Nguồn gốc tên gọi:
Tên gọi gypsum (thạch cao) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, đó là động từ μαγειρεύω(tiếng Hy Lạp nghĩa là “đốt” hay “nấu”), vì từ thời cổ đại con người đã biết nung loại đá này để làm chất kết dính trong xây dựng (như Kim Tự tháp ở Ai cập.) Tên gọi khác: Alabaster/Plaster of Paris/Satin Spar /Selenite
Tên gọi: THẠCH CAO (tên tiếng Việt)/ GYPSUM (tên tiếng Anh)
Công thức hóa học: CaSO4.2H2O
Thành phần cấu tạo :
Khối lượng nguyên tử = 172.17
Calcium 23.28 % Ca 32.57 % CaO
Hydrogen 2.34 % H 20.93 % H2O
Sulfur 18.62 % S 46.50 % SO3
Oxygen 55.76 % O
______ ______
100.00 % 100.00 % = TOTAL OXIDE
Nguồn gốc: Tồn tại trong lớp bùn trầm tích sau khi nước biển bay hơi.
Phân bố:
Thạch cao có khắp trên thế giới. Ở Đông Dương, Lào và Việt Nam là nước có trữ lượng lớn nhất
Nguồn gốc tên gọi: Tên gọi gypsum (thạch cao) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, đó là động từ μαγειρεύω(tiếng Hy Lạp ngh ĩa là “đốt” hay “nấu”), vì từ thời cổ đại con người đã biết nung loại đá này để làm chất kết dính trong xây dựng (như Kim Tự tháp ở Ai cập.) Tên gọi khác: Alabaster/Plaster of Paris/Satin Spar /Selenite
Một số hình ảnh đá thạch cao:
Thạch cao của vùng New South Wales, Úc.
Thạch cao thông thường (1-5% tạp chất)
TÍNH CHẤT VẬT LÍ:
Màu sắc: trắng, không màu, vàng-trắng, lục-trắng, đà…,ngoài ra màu thạch cao còn phụ thuộc vào tạp chất.
Hành vi tạo tinh thể: Đồ sộ, phẳng. Tinh thể kéo dài hình lăng trụ.
Cấu trúc tinh thể: Đơn nghiêng
Độ bóc tách: 2 (66° và 114°)
Độ cứng Mohs: 1,5-2
Chiết suất: 1,522
Phân cực ánh sáng: không
Màu bột khi cọ xát: trắng
Tỷ trọng riêng: 2,31 - 2,33
Các dạng khoáng vật chính: Satin Spar (khối có sợi như ngọc trai), Selenit (tinh thể trong suốt và có phiến), Alabaster (hơi có màu, hạt mịn)
Nếu
quý khách có nhu cầu hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và nhận bảng
báo giá mới nhất
CTY TNHH TM DV
HÓA CHẤT VT
17B,
Đường 9. KP3, Linh Trung, Thủ Đức, TP HCM
DĐ: 0917.879.479 ( Mr Vinh )
ĐT: 08 62839338
Fax: 08 37228840
YM: phamquangvinh95
Skype: phamquangvinh95
Email: vinhvinh95@gmail.com